Chú thích Trường_Võ_bị_Quốc_gia_Đà_Lạt

  1. Thường được gọi là trường Võ bị Huế, để phân biệt và tránh ngộ nhận với trường Võ bị Địa phương Trung Việt, thành lập từ cơ sở trước đó là trường Trường Sĩ quan Việt Nam (sau khi trường này di chuyển về Đà Lạt), còn được gọi là trường Sĩ quan Đập Đá và trong 3 năm từ 1950 đến 1952 đã đào tạo thêm được 3 khóa, sau này cũng có 3 vị tướng xuất thân từ 3 khóa này.
    -Xem mục: "Các trường Võ bị Địa phương"
  2. “50 năm binh nghiệp: Võ bị Quốc gia khóa 17 Lê Lai chuẩn bị họp mặt"”. Người Việt. 
  3. Nguyễn Vĩnh Thịnh (ngày 16 tháng 7 năm 2016). “Trường Sĩ Quan Bộ Binh Thủ Đức Trong Đời Tôi”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017. 
  4. Smith, Harvey et al. tr 443
  5. Dorsey Edward Rowe. “Giới thiệu VBQGVN”. Lê Bá Thông (dịch). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2009. 
  6. “Đà Lạt và những trường Đại học”. VOA Tiếng Việt. Ngày 5 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2017. 
  7. Nguyễn Kỳ Phong. Từ điển Chiến tranh Việt Nam 1954-1975. Garden Grove, CA: Tự Lực, 2009. tr 423-424
  8. Năm 1970 "Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt", tốt nghiệp 241 khóa sinh. "Higher Education". Viet Nam Magazine. Vol IV. No 5, 1971. tr 4
  9. Thủ khoa: Nguyễn Hữu Có
  10. Nhập học 64 khóa sinh, tốt nghiệp 56 khóa sinh. Theo số liệu của sách Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam - Theo Dòng Lịch Sử, Xuất bản năm 2016 tại Hoa Kỳ.
  11. Thường được gọi là Võ bị Huế
  12. Thủ khoa: Hồ Văn Tố
  13. Thủ khoa: Bùi Dzinh
  14. Thường được gọi là Võ bị Đà Lạt
  15. Thủ khoa: Nguyễn Cao
  16. Thủ khoa: Dương Hiếu Nghĩa, cấp bậc sau cùng: Đại tá
  17. Thủ khoa: Lý Tòng Bá
  18. Thủ khoa: Trương Quang Ân
  19. Thủ khoa: Nguyễn Bá Thìn, cấp bậc sau cùng: Đại tá
  20. Thủ khoa: Nguyễn Thành Toại
  21. Còn gọi là khóa 3 phụ Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  22. Thủ khoa: Nguyễn Xuân Diệu
  23. Thủ khoa: Nguyễn Tấn Đạt
  24. Còn gọi là khóa 4 phụ Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  25. Thủ khoa: Ngô Văn Lợi, cấp bậc sau cùng: Đại tá
  26. Thủ khoa: Ngô Văn Phát, cấp bậc sau cùng: Trung tá
  27. Còn gọi là khóa 5 phụ Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  28. Thủ khoa: Nguyễn Văn Ngà
  29. Thủ khoa: Phạm Phùng
  30. Thủ khoa: Nguyễn Văn Bá, cấp bậc sau cùng: Đại tá
  31. Thủ khoa: Nguyễn Cao Đàm
  32. Từ năm 1959, Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt được đổi tên thành Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam
  33. Thủ khoa: Võ Trung Thứ, cấp bậc sau cùng: Trung tá
  34. Thủ khoa: Bùi Quyền, cấp bậc sau cùng: Trung tá
  35. Thủ khoa: Nguyễn Phước Vĩnh Nhi
  36. Thủ khoa: Nguyễn Anh Vũ
  37. Thủ khoa: Võ Thành Kháng
  38. Thủ khoa: Quách Tinh Cần
  39. Thủ khoa: Mai Văn Hóa
  40. Thủ khoa: Nguyễn Văn An, cấp bậc sau cùng: Thiếu tá
  41. Thủ khoa: Nguyễn Đức Phống
  42. Thủ khoa: Trần Vĩnh Thuấn
  43. Thủ khoa: Vũ Xuân Đức
  44. Thủ khoa: Nguyễn Anh Dũng
  45. Thủ khoa: Nguyễn Văn Lượng
  46. Thủ khoa: Hoàng Văn Nhuận
  47. Thủ khoa: Hồ Thanh Sơn
  48. Thủ khoa: Đào Công Hương
  49. Có 222 khóa sinh dự lễ gắn Alfa
  50. Có 236 khóa sinh dự lễ gắn Alfa
  51. Trong đó có 3 khóa sĩ quan trừ bị: 9B, 10B và 11B do Trường Võ khoa Thủ Đức gửi vào và 2 khóa Võ bị đang thụ huấn dở dang.
  52. Thứ tự từ Trung tướng, Thiếu tướng, Chuẩn tướng và theo năm được phong cấp
  53. Cấp bậc khi nhậm chức.
  54. Tướng Thiệu và tướng Thơ có 2 lần làm Chỉ huy trưởng.
  55. Đại tá Trần Ngọc Huyến, sinh năm 1927.
  56. Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  57. Đại tá Đỗ Ngọc Nhận sinh năm 1930 tại Nam Định.

Liên quan

Trường Trung học phổ thông Chu Văn An, Hà Nội Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam Trường Đại học Ngoại thương Trường Đại học Cần Thơ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Trường Chinh Trường Đại học Duy Tân Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai Trường Đại học Mỏ – Địa chất